Bệnh ung thư vú

Ung thư vú là bệnh lý ác tính khi các tế bào ung thư hình thành từ trong mô tuyến vú. Các tế bào ung thư sau đó có thể phát triển, lan rộng ra toàn bộ vú và di căn sang các bộ phận khác trên cơ thể. Đây là loại ung thư thường gặp nhất ở nữ giới.

Ung thư vú là bệnh lý ác tính rất phổ biến, có thể gặp phải ở cả nam và nữ.

1. Khái niệm về bệnh ung thư vú

Bình thường, các tế bào tuyến vú được sinh ra và mất đi theo một chu trình đã được lập từ trước. Cơ chế này giúp số lượng tế bào tuyến vú được sinh ra với số lượng vừa đủ, tạo cân bằng giữa số lượng tế bào sinh ra và tế bào chết đi. Khi xảy ra các đột biến gen trong quá trình nhân lên của tế bào, khi hội tụ đủ các điều kiện đặc biệt để vượt qua được hệ thống kiểm soát miễn dịch của cơ thể, tế bào tuyến vú sẽ được sinh ra liên tục, mất kiểm soát và tạo thành các khối u bao gồm rất nhiều tế bào không bình thường. Đó là các khối u ác tính tại vú, hay còn gọi là ung thư vú. Những tế bào này có khả năng xâm lấn vào mạch máu, mạch bạch huyết xung quanh và di chuyển đến những vùng xa vị trí khối u ban đầu, tạo ra các khối di căn.

Theo ghi nhận tỷ lệ mắc mới trên toàn cầu của ung thư vú ở nữ giới là 24,5% cao nhất trong số các loại ung thư ở phụ nữ (theo Trung tâm ghi nhận ung thư toàn cầu Globocan, số liệu năm 2020).

Loại ung thư vú thường gặp nhất là ung thư ống tuyến vú, xuất phát từ tế bào của ống tuyến. Ung thư xuất phát từ tiểu thùy và thùy tuyến vú được gọi là ung thư tiểu thùy. Ung thư vú dạng viêm thường có biểu hiện sưng, nóng và đỏ, đây là dạng ung thư vú ít gặp.

2. Nguyên nhân gây bệnh

– Bệnh ung thư vú thường mắc phải ở những người sinh con muộn, không có khả năng sinh sản hoặc không cho con bú.
– Do gen di truyền: Nếu trong gia đình có mẹ hoặc bà, anh chị em mắc bệnh này thì nên đi bệnh viện kiểm tra, bởi bệnh này có thể di truyền trong các thành viên trong gia đình.
– Có kinh nguyệt sớm hay mãn kinh muộn cũng có thể là nguyên nhân gây ra bệnh.
– Những người có tiền sử các bệnh liên quan đến vú như xơ nang tuyến vú, …
– Sống trong môi trường độc hại, ô nhiễm cũng tạo điều kiện phát sinh ung thư vú.
– Béo phì, lười vận động, ăn thức ăn nghèo vitamin, hút thuốc lá, uống rượu cũng có nguy cơ bị ung thư vú.

3. Triệu chứng của bệnh

3.1. Đau vùng ngực

Vùng ngực có cảm giác đau âm ỉ, không có quy luật rõ ràng. Có nhiều khả năng đây là tín hiệu cảnh báo ung thư vú ác tính giai đoạn sớm. Nếu vùng ngực đau, nóng rát liên tục hoặc ngày càng dữ dội thì nên đi khám ngay.

3.2. Thay đổi vùng da

Hầu hết những người mắc phải căn bệnh này thường thay đổi màu sắc và tính chất da ở vùng ngực. Vùng da thường có thể xuất hiện nhiều nếp nhăn hoặc lõm giống như lúm đồng tiền, vùng da xung quanh thường có mụn nước, ngứa lâu không dứt điểm.

3.3. Sưng hoặc nổi hạch

Sưng hạch bạch huyết không chỉ là dấu hiệu của các bệnh thông thường như cảm cúm, nhiễm trùng mà còn cả bệnh ung thư vú. Nếu có khối u hoặc vết sưng đau dưới vùng da kéo dài trong vài ngày mà không rõ nguyên nhân thì đây có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh ung thư vú.

3.4. Đau lưng, vai hoặc gáy

Một số phụ nữ khi mắc phải bệnh này thay vì đau ngực thì thường có cảm giác đau lưng hoặc vai gáy. Những cơn đau thường xảy ra ở phía lưng trên hoặc giữa hai bả vai, có thể nhầm lẫn với việc giãn dây chằng hoặc các bệnh liên quan trực tiếp đến cột sống.

Đau ngực là triệu chứng thường gặp của ung thư vú

4. Các giai đoạn ung thư vú

Không giống các loại ung thư khác, ung thư vú là một bệnh hoàn toàn có thể chữa được nếu được phát hiện sớm, khoảng 80% bệnh nhân được chữa khỏi hoàn toàn nếu phát hiện bệnh ở những giai đoạn đầu.

4.1. Ung thư vú giai đoạn 0 (Giai đoạn đầu)

Ở giai đoạn đầu này, các tế bào ung thư vú được bác sĩ phát hiện ra trong các ống dẫn sữa. Ta gọi đây là ung thư vú không xâm lấn, hay có cách gọi khác là ung thư biểu mô tuyến vú tại chỗ. Bệnh nhân sẽ được điều trị bệnh ung thư vú để ngăn chặn sự di căn của bệnh. Thường thì bệnh nhân chỉ cần cắt bỏ khối u và sử dụng thêm phương pháp xạ trị.

4.2. Ung thư vú giai đoạn 1

Ở giai đoạn 1A, khối u vẫn có kích thước nhỏ từ 2cm và các hạch bạch huyết chưa bị ảnh hưởng. Còn khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn 1B sẽ không chỉ có khối u ở vú mà còn tìm thấy khối u tại các hạch bạch huyết ở nách. Đây vẫn là hai giai đoạn phát hiện bệnh sớm. Bác sĩ sẽ sử dụng phương pháp phẫu thuật kết hợp một số liệu pháp để điều trị bệnh.

4.3. Ung thư vú giai đoạn 2

Ở giai đoạn 2, các khối u có kích thước từ 2 – 5cm và có thể chưa lây lan sang các hạch bạch huyết hoặc sang các hạch nách. Giai đoạn này được chia làm 2 giai đoạn nhỏ: 2A và 2B.

⦁ Giai đoạn 2A: Chưa xuất hiện u nguyên phát và chưa đến 4 hạch bạch huyết. Kích thước khối u nhỏ hơn 2cm. Khối u từ 2-4cm và chưa lan tới hạch bạch huyết và hạch dưới cánh tay.
⦁ Giai đoạn 2B: Ở giai đoạn, khối u có kích thước từ 2 đến 4cm và tìm thấy các cụm tế bào ung thư trong hạch bạch huyết, từ 1-3 hạch bạch huyết ở nách hoặc gần xương ức. Hoặc kích thước khối u lớn hơn 5cm và chưa xâm lấn đến các hạch bạch huyết.

Bệnh nhân phát hiện bệnh ở giai đoạn 2 nên kết hợp các liệu pháp điều trị phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và nội tiết tố.

4.4. Ung thư vú giai đoạn 3

Khi phát hiện bệnh ở giai đoạn 3, thì các khối u trong cơ thể đã lan rộng 4 – 9 hạch bạch huyết ở nách hoặc phù các hạch bạch huyết bên trong vú. Ở giai đoạn 3, liệu pháp điều trị cho bệnh nhân cũng giống với giai đoạn 2. Nếu bác sĩ phát hiện ra có khối u nguyên phát lớn, thì sẽ phải dùng biện pháp hóa trị để làm nhỏ khối u trước khi tiến hành phẫu thuật.

4.5. Ung thư vú giai đoạn 4 (giai đoạn cuối)

Giai đoạn này được xem là giai đoạn cuối của bệnh ung thư. Tế bào ung thư đã lan rộng và di căn đến nhiều cơ quan trong cơ thể người bệnh. Ung thư vú thường di căn đến xương, não, phổi và gan. Ở giai đoạn này, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị toàn thân tích cực, đây là phương pháp phổ biến đối với bệnh nhân đang điều trị bệnh ung thư vú giai đoạn cuối.

Các giai đoạn ung thư vú

5. Chẩn đoán bệnh

5.1. Khám vú

Việc khám vú như khám ở 2 bên vú cùng phần nách, thượng đòn để kiểm tra hạch các vùng lân cận, kết hợp thăm khám các cơ quan bộ phận khác. Một số triệu chứng ung thư vú cần lưu ý như đau đầu, đau xương, khó thở vì đó là dấu hiệu cho thấy có di căn xa.

5.2. Siêu âm vú

Siêu âm vú thông thường hoặc siêu âm 3D, siêu âm đàn hồi, siêu âm quét thể tích vú tự động sẽ được bác sĩ chỉ định tùy trường hợp.

5.3. Chụp nhũ ảnh

Chụp nhũ ảnh (còn gọi là chụp X-quang tuyến vú) là phương pháp dùng tia X để ghi hình ảnh tuyến vú, với mục đích phát hiện sớm các bất thường nghi ngờ và bệnh ung thư vú. Chụp nhũ ảnh vú có thể phát hiện sớm bệnh ung thư vú trên những người chưa có triệu chứng.

Chụp nhũ ảnh thường được chỉ định với phụ nữ trên 40 tuổi với mục đích chẩn đoán khi họ có các triệu chứng như sờ thấy khối u, da vú dày lên hoặc lõm vào, xuất hiện dịch tiết hoặc núm vú bị thụt vào bất thường, các vết loét xuất hiện làm ăn mòn ở núm vú, gây đau đớn. 

Với độ nhạy cao đến 70% (tức là nếu có 100 người mắc bệnh ung thư vú, thì nhũ ảnh có thể phát hiện được 70 người) và giá thành hợp lý, cho đến hiện tại, nhũ ảnh được xem là phương pháp tầm soát ung thư vú hiệu quả nhất. Các phương tiện khác như Siêu âm tuyến vú và Cộng hưởng từ tuyến vú (MRI) sẽ đóng vai trò hỗ trợ trong một số tình huống cụ thể và sẽ do bác sĩ chỉ định.

Có 3 loại nhũ ảnh:

– Nhũ ảnh tầm soát: Đối tượng là người chưa có triệu chứng, nhằm phát hiện sớm ung thư vú (giai đoạn tiền lâm sàng).
– Nhũ ảnh chẩn đoán: Đối tượng là người đến khám vì có dấu hiệu bất thường ở vú, mà thường gặp nhất là sờ thấy khối ở vú hoặc tiết dịch ở núm vú.
– Nhũ ảnh theo dõi: Là sau khi chụp nhũ ảnh (tầm soát, chẩn đoán), bác sĩ vẫn chưa kết luận được một cách rõ ràng tình trạng có hay không có ung thư, đồng thời các phương pháp hỗ trợ làm ngay sau đó (ví dụ siêu âm, nhũ ảnh đặc biệt, cộng hưởng từ, …) vẫn không cho kết luận rõ ràng, thì có thể được hẹn chụp lại nhũ ảnh 6 tháng sau để đối chiếu với lần đầu.

6. Điều trị ung thư vú

6.1. Phẫu thuật

Đối với khối u nhỏ, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện phẫu thuật bóc tách. Nếu ung thư đã lan rộng, bác sĩ sẽ tiến hành đoạn nhũ (đây là kỹ thuật cắt bỏ hoàn toàn tuyến vú bao gồm phần da, núm vú và tuyến sữa).

Các bác sĩ phẫu thuật sẽ thực hiện đoạn nhũ tiết kiệm da giúp cho việc tái tạo tuyến nhũ thuận lợi hơn, đồng thời cũng có thể nạo hạch sinh thiết nhằm phân tích tế bào để phát hiện ung thư đã di căn tới hạch hay chưa. Trong một số trường hợp thì phụ nữ mắc ung thư vú có thể lựa chọn cắt bỏ tuyến vú bên lành (còn gọi là “đoạn nhũ dự phòng”) nếu các nguy cơ cao như tiền sử gia đình có người mắc bệnh ung thư vú hoặc mang gen đột biến có liên quan đến bệnh.

6.2. Liệu pháp xạ trị

Phương pháp này sẽ sử dụng các chùm tia năng lượng cao như tia X và proton để diệt các tế bào ung thư. Sau khi bệnh nhân được đoạn nhũ thì sẽ dùng các chùm tia này để chiếu xạ bên ngoài nhằm đảm bảo rằng các tế bào ung thư đã được tiêu diệt hết.

6.3. Liệu pháp hoá trị

Sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư. Đối tượng áp dụng là những người mà tế bào ung thư có nguy cơ cao tái phát hoặc lan rộng sang các bộ phận khác của cơ thể. Đôi khi hóa trị cũng được chỉ định trước tiên nhằm làm thu gọn khối u lớn để hỗ trợ việc loại bỏ nó dễ dàng trong quá trình phẫu thuật. Hóa trị thường được chỉ định là khi tế bào ung thư đã lan rộng, mục đích là để kiểm soát tốt hơn các triệu chứng kèm theo.

6.4. Sử dụng thuốc nhắm đích

Là sử dụng các loại thuốc hoặc chế phẩm có tác động “chọn lọc” lên một hay nhiều đặc tính riêng biệt của các loại tế bào ung thư. So với hóa trị hoặc xạ trị, các thuốc điều trị nhắm đích thường ít gây tác dụng phụ lên tế bào lành. 

6.5. Liệu pháp nội tiết tố

Là phương pháp điều trị để loại bỏ nội tiết tố hoặc ức chế sự hoạt động của nội tiết tố từ đó làm ngưng sự phát triển của tế bào ung thư. 

6.6. Liệu pháp miễn dịch

Là biện pháp điều trị sử dụng hệ thống miễn dịch của bệnh nhân để chống lại bệnh ung thư.

7. Phòng bệnh

Khám sàng lọc ung thư vú, và kiểm tra sức khỏe định kỳ: Vì thời kỳ “tiền lâm sàng” của ung thư vú kéo dài từ 8-10 năm nên việc khám sàng lọc có giá trị cao trong việc phát hiện và điều trị bệnh hiệu quả. Nếu bệnh phát hiện ở giai đoạn 1, tỷ lệ chữa khỏi có thể lên tới hơn 80%, ở giai đoạn 2 tỷ lệ này là 60%, đồng thời bảo tồn được vú. Ở giai đoạn 3, khả năng khỏi hẳn là rất thấp. Đến giai đoạn 4 thì việc điều trị chỉ để kéo dài cuộc sống và giảm bớt sự đau đớn.

Tăng hiểu biết về bệnh nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu liên quan đến bệnh.

Xây dựng cho bản thân một lối sống lành mạnh:

– Ăn nhiều rau xanh, tăng thêm thực phẩm giàu phytoestrogenes.
– Tăng cường vận động phù hợp từng lứa tuổi.
– Cân nhắc việc điều trị bằng hormon ở giai đoạn mãn kinh: Việc tăng thêm lượng hormon estrogen vào cơ thể có thể làm tăng sự phân chia tế bào vú, dẫn đến tăng thêm nguy cơ kích thích sự phát triển của các tế bào bất thường gây ung thư vú.
– Lưu ý một số loại thuốc như thuốc chống trầm cảm, lợi tiểu làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Now Button